Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong các loại hình doanh nghiệp được quy định thế nào? Có trường hợp nào không được chuyển nhượng không? Trong bài viết này, Luật LawKey sẽ tư vấn, giải đáp giúp bạn.
Chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014 thì cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Tuy nhiên, cần lưu ý những trường hợp sau:
– Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
– Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần thì thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty và các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên trong hai loại hình doanh nghiệp này là không giống nhau. Cụ thể như sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Theo quy định tại các Điều 52, 53, 54 Luật Doanh nghiệp 2014:
– Trong trường hợp thành viên đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; tổ chức lại công ty… thì thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình. Nếu công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.
– Trong trường hợp thành viên có nhu cầu chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác thì phải thực hiện theo quy định:
- Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
- Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ Vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác thì công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho.
Chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty hợp danh
Đối với thành viên hợp danh: thành viên hợp danh chỉ có thể chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Đối với thành viên góp vốn: thành viên góp vốn có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Như vậy, các loại hình doanh nghiệp khác nhau có quy định không giống nhau về quyền chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các thành viên. Theo đó, khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cần phải xác định mình thuộc trường hợp nào, có được chuyển nhượng hay không và thứ tự chuyển nhượng như thế nào để không trái quy định pháp luật.
Trên đây là nội dung bài viết Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong các loại hình doanh nghiệp. Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ LawKey để được giải đáp.
Xem thêm:
Các loại hình doanh nghiệp theo quy định pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định