Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Tư vấn luật Lawkey xin gửi đến bài viết sau về phân biệt doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh:
1. Những vấn đề cơ bản
Trước khi bước vào phân biệt doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh, chúng ta cùng đến với những điểm cơ bản của hai loại hình này.
Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh đều là những loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2014. Hơn thế nữa, chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh trong công ty hợp danh đều phải chịu trách nhiệm vô hạn (bằng toàn bộ tài sản của mình) về các nghĩa vụ của doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
– Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Điểm giống nhau doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh
– Thành viên hợp danh và chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động của doanh nghiệp.
– Thành viên hợp danh chỉ được thành lập 1 công ty hợp danh, và chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân.
– Không được phát hành chứng khoán hoặc trái phiếu để huy động vốn.
3. Điểm khác nhau doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh
Các điểm khác nhau để phân biệt doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh:
Thứ nhất: Chủ đầu tư của doanh nghiệp tư nhân chỉ có thể là một cá nhân (cá nhân công dân Việt Nam hoặc cá nhân công dân nước ngoài). Trong khi đó, công ty hợp danh gồm tối thiểu là hai cá nhân tham gia (với tư cách thành viên hợp danh) và tổ chức cũng có thể tham gia với tư cách là thành viên góp vốn.
Thứ hai: Vốn trong doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân (chỉ có một chủ sở hữu). Hơn thế nữa, tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Trong khi đó, vốn trong công ty hợp danh thuộc sở hữu của các thành viên công ty (nhiều chủ sở hữu). Cùng với đó, công ty hợp danh phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty.
Thứ ba: Chủ doanh nghiệp tư nhân luôn phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty. Trách nhiệm tài sản của chủ đầu tư trong công ty hợp danh chia làm hai loại: trách nhiệm vô hạn đối với thành viên hợp danh (chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty) và trách nhiệm hữu hạn đối với thành viên góp vốn (chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty).
Thứ tư: Về tư cách pháp lý, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Còn công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Thứ năm: Về tổ chức, quản lý, doanh nghiêp tư nhân chỉ có một người đại diện theo pháp luật (là chủ doanh nghiệp tư nhân). Còn trong công ty hợp danh, có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật (là các thành viên hợp danh).
Trên đây là bài viết về phân biệt doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Bạn đọc có góp ý về bài viết phân biệt doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh hoặc có thắc mắc cần tư vấn và yêu cầu dịch vụ thành lập doanh nghiệp, quý khách hàng vui lòng liên hệ LawKey.
>>> Xem thêm: Thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên khi chủ sở hữu chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn