Cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần có những quyền và nghĩa vụ khác với cổ đông phổ thông. Vậy pháp luật hiện hành quy định thế nào về cổ đông sáng lập? Trong bài viết này, Luật LawKey sẽ chia sẻ, giải đáp giúp bạn.
Cổ đông sáng lập là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì “Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần”.
Như vậy, để trở thành cổ đông sáng lập của công ty cổ phần thì phải đáp ứng đồng thời hai tiêu chí:
- Sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông;
- Ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần..
Quyền và nghĩa vụ của cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần
Cổ đông sáng lập chính là cổ đông phổ thông do đó về cơ bản quyền và nghĩa vụ của cổ đông sáng lập giống với quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông. Tuy nhiên, cổ đông sáng lập có thêm một số quyền và nghĩa vụ như sau:
– Quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
– Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
– Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.
Thay đổi cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2014:
“Điều 32. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong những nội dung sau đây:
b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết”.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Nghị định 78/2015/NĐ-CP:
Điều 51. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần
3. Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần, kèm theo các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này, hồ sơ thông báo phải có:
a) Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
b) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
c) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Như vậy, khi thay đổi cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần thì doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh, hồ sơ thông báo bao gồm:
– Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
– Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
– Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài hoặc việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.
Trên đây là nội dung bài viết Quy định về cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần mà LawKey gửi đến bạn đọc, nếu có thắc mắc liên hệ LawKey để được giải đáp và cung cấp dịch vụ thành lập doanh nghiệp và kế toán thuế.
Xem thêm:
Quy định pháp luật về con dấu doanh nghiệp
Hồ sơ Thủ tục thành lập Công ty cổ phần theo quy định