Pháp luật hiện hành cho phép doanh nghiệp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Vậy doanh nghiệp có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài hay không? Nếu được thì thủ tục như thế naò? Trong phạm vi bài viết này, Luật LawKey sẽ tư vấn, giải đáp giúp bạn.
Chi nhánh, văn phòng đại diện là gì?
Theo quy định tại Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2014 thì:
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
Như vậy, chi nhánh và văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, hoạt động nhân danh doanh nghiệp và thực hiện sự ủy quyền của doanh nghiệp.
Có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2014 thì “Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới hành chính”.
Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp hoàn toàn có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài. Việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài giúp công ty dễ dàng kinh doanh hơn, cắt giảm nhiều loại chi phí không cần thiết so với việc thành lập công ty có trụ sở ở nước ngoài,
Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài
Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm hồ sơ và trình tự, thủ tục thành lập
Hồ sơ đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
Khoản 1 Điều 33 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện:
Khi đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung Thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự định thành lập;
d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Thông tin đăng ký thuế;
g) Họ, tên; nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
h) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo quy định tại khoản này, phải có
– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
– Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
– Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.”
Như vậy, hồ sơ đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm:
– Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
– Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
– Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
Trình tự, thủ tục thành lập
Khoản 5 Điều 33 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định:
Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương để bổ sung thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, không chỉ tuân thủ quy định trong nước, việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của pháp luật nước ngoài đó.
Trên đây là nội dung bài viết Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài. Hãy liên hệ ngay để được tư vấn miễn phí từ luật sư giỏi nhất của chúng tôi. 0967.59.1128 hoặc 024.665.65.366
Xem thêm:
Các loại hình doanh nghiệp theo quy định pháp luật
Đăng ký thành lập công ty cần bao nhiêu chi phí