Việc xác định tài sản chung hay tài sản riêng được Luật Hôn nhân gia đình quy định như thế nào? Tiền lương của chồng là tải sản chung hay riêng?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào tư vấn luật Lawkey! Tôi có một thắc mắc về việc xác định tài sản chung của vợ chung như sau: Trong trường hợp tiền lương của chồng tôi đi làm thì có được xem là tài sản chung hay không?
Tư vấn luật Lawkey xin trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung vợ chồng là tài sản được tạo ra, thu nhập từ:
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng (không phải tài sản riêng được hình thành từ việc phân chia tài sản chung);
– Tài sản được thừa kế, tặng cho chung;
– Tài sản vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
– Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân được nêu chi tiết tại Điều 9 Nghị định 126 gồm: Tiền thưởng; tiền trúng xổ số; tiền trợ cấp (không bao gồm các khoản trợ cấp, ưu đãi người có công với Cách mạng)…
Trong khi đó, Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ, tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn; được tặng cho, thừa kế riêng…
Như vậy, tiền lương của chồng bạn là thu nhập từ lao động nên nó là tài sản chung của vợ chồng.
Tuy nhiên bạn cần lưu ý rằng vợ chồng cũng có thể thỏa thuận về vấn đề này theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.”