Là hộ nghèo có được miễn án phí hay không?

Là hộ nghèo có được miễn án phí hay không? Là câu hỏi bạn đọc Thủy Tiên gửi đến Lawkey để được giải đáp.

Tóm tắt câu hỏi:

“Xin chào tư vấn luật Lawkey! Tôi từng làm việc cho một xưởng gỗ gần nhà. Hiện tôi và chủ xưởng đang xảy ra tranh chấp liên quan đến khoản tiền lương của tôi. Tôi đang muốn làm thủ tục khởi kiện ra Tòa án để đòi lại tiền lương của mình.Lawkey cho tôi hỏi mức tạm ứng án phí mà tôi sẽ phải nộp là bao nhiêu? Nếu gia đình tôi là hộ nghèo có được miễn tạm ứng án phí, án phí không? Mong Lawkey giải đáp.”

Tư vấn Lawkey xin giải đáp như sau:

Mức tạm ứng án phí tranh chấp về lao động:

Đối với trường hợp do tranh chấp về tiền lương nên được xác định theo mức án phí tranh chấp vè lao động có giá ngạch. Cụ thể dược xác định như sau:

 

Đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch

 Mức tạm ứng án phí, án phí

a

Từ 6.000.000 đng trở xung

300.000 đng

b

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

12.000.000 đng + 2% của phn giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d

Từ trên 2.000.000.000 đồng

44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

Là hộ nghèo có được miễn án phí hay không?

Các trường hợp được miễn giảm tiền án phí được quy định cụ thể tại Điều 12 – Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội như sau:

“Điều 12. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án

1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:

a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;

c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

2. Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này.

3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.”

Như vậy nếu bạn thuộc đối tượng là Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo: theo quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 thì sẽ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí.