Người phụ thuộc là gì? Những quy định pháp luật liên quan

Người phụ thuộc là gì? Những quy định pháp luật liên quan

Mỗi người trưởng thành khi có mã số thuế cá nhân thì được đăng ký thêm người phụ thuộc để được giảm thuế. Vậy người phụ thuộc là gì?

Người phụ thuộc là gì?

Theo khoản 3 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung 2012 quy định:

Người phụ thuộc (NPT) là người mà đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm nuôi dưỡng. Bao gồm:

Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định. Bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của từng đối tượng

Đối với người phụ thuộc là con: Con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú

Con dưới 18 tuổi:

  • Bản chụp Giấy khai sinh;
  • Bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động:

  • Bản chụp Giấy khai sinh;
  • Bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có);
  • Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật;

Con đang theo học tại các bậc học:

  • Bản chụp Giấy khai sinh;
  • Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề đối với con đang theo học tại các trường cao đẳng, đại học…

Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như:

  • Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi;
  • Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…

Đối với người phụ thuộc là vợ, chồng

  • Bản chụp Chứng minh nhân dân.
  • Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
  • Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như:
  • Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.
  • Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, …).

Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp

  • Bản chụp Chứng minh nhân dân.
  • Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như:
  • Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.
  • Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, …).

Đối với các Cá nhân khác

Không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng như anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, cháu ruột và người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật:

  • Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
  • Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật như
  • Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có): Bản kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng theo Mẫu số 09/XN-NPT-TNCN)
  • Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
  • Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
  • Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
  • Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
  • Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như:
  • Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.
  • Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, …).

Thủ tục đăng ký người phụ thuộc

Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh bao gồm các bước sau:

Bước 1:

Người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký NPT cho doanh nghiệp trả thu nhập. (Để làm căn cứ đăng ký thuế và tính giảm trừ cho người phụ thuộc).

Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc bao gồm:

  • Văn bản ủy quyền đăng ký thuế cho NPT.
  • Tờ khai đăng ký NPT (Theo mẫu 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC);
  • Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

Bước 2:

Doanh nghiệp tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của NPT vào Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua doanh nghiệp chi trả thu nhập. Tờ khai theo mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC.

Bước 3:

Doanh nghiệp nộp tờ khai đăng ký thuế, tờ khai đăng ký người phụ thuộc cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Nộp qua:

– Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

– Hoặc nộp trực tiếp bằng giấy.

Trên đây là bài viết về người phụ thuộc Lawkey gửi tới bạn đọc, nếu có bất kỳ thắc mắc gì vui lòng liên hệ tới Lawkey để được giải đáp chi tiết nhất.