Chắc hẳn không nhiều người muốn nghĩ tới trợ cấp mất việc làm bởi điều này đồng nghĩa với việc bạn bị mất việc. Tuy nhiên, đây là quyền lợi mà người lao động phải được hưởng nên việc tìm hiểu về trợ cấp mất việc là vô cùng cần thiết.
Trong bài viết dưới đây, tư vấn luật Lawkey sẽ giúp bạn đọc có thêm những hiểu biết về trợ cấp mất việc làm:
Trợ cấp mất việc làm:
Trợ cấp mất việc làm được Bộ luật Lao động 2012 quy định tại Điều 4. Cụ thể, người sử dụng lao động sẽ phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm trong trường hợp vì thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà phải cho người lao động nghỉ việc, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
Thế nào thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế?
Khoản 1, 2 Điều 13 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau:
+ Thay đổi cơ cấu, công nghệ tại gồm các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) Thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm;
c) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
+ Lý do kinh tế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
Thời gian tính trợ cấp mất việc làm:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Trong đó:
Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ hàng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương gồm nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, tết và nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương (Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động); thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật lao động.
Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp;
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc
Mức lương tính trợ cấp mất việc làm:
Khoản 3 Điều 49 Bộ luật Lao động 2012 quy định:
Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.
>>> Xem thêm: Có được ký kết nhiều lần hợp đồng thời vụ với cùng một người lao động?