Giải thích về bộ mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế theo quy định

bộ mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế

Mỗi thẻ bảo hiểm y tế đều có một bộ mã số riêng. Vậy bộ mã số ghi trên thẻ nhằm mục đích gì? Cấu trúc mã thẻ bảo hiểm y tế và ý nghĩa của các ký tự này như thế nào? Trong bài viết này, Luật LawKey sẽ chia sẻ, giải đáp giúp bạn.

Mục đích ban hành bộ mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế

Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 1351/QĐ-BHXH về việc ban hành mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế thì: Bộ mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế nhằm mục đích phân loại, thống kê đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, đồng thời xác định quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phù hợp với yêu cầu quản lý hiện nay và từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý bng công nghệ thông tin.

Cấu trúc và ý nghĩa của các ký tự trên mã thẻ bảo hiểm y tế

Mã thẻ bảo hiểm y tế gồm 15 ký tự, được chia thành 04 ô. Cụ thể như sau:

Hai ký tự đầu (ô thứ nhất)

Hai ký tự đầu được ký hiệu bằng chữ (theo bảng chữ cái latinh), là mã đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau thì mã đối tượng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế là mã đối tượng đóng bảo hiểm y tế được xác định đầu tiên theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014:

Ví dụ: 

– DN: Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.

– HT: Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

– QN: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ; học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội.

– CN: Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

– GD: Người tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình.

Ký tự tiếp theo (ô thứ hai)

Ô thứ hai được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5) là mức hưởng bảo hiểm y tế. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì mức hưởng bảo hiểm y tế ghi trên thẻ bảo hiểm y tế là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất.

Ví dụ: Ký hiệu bằng số 5: Được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh, kể cả chi phí khám chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế; chi phí vận chuyển, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là QN, CA, CY.

Hai ký tự tiếp theo (ô thứ ba)

Ô thứ ba được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi phát hành thẻ bảo hiểm y tế (theo mã tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam và Công văn số 628/TCTK-PPCĐ ngày 06/8/2009 của Tổng cục Thống kê về việc thông báo mã số danh mục hành chính mới). Riêng mã của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng được ký hiệu bằng số 97, của Bo hiểm xã hội Công an nhân dân được ký hiệu bằng số 98.

Mười ký tự cuối (ô thứ tư)

Ô cuối cùng là số định danh cá nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quy định tại Quyết định số 1263/QĐ-BHXH ngày 21/11/2014 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành và quy định qun lý, sử dụng hệ thống danh mục dùng chung, chỉ tiêu báo cáo ngành Bảo hiểm xã hội.

Mã cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế

Mã cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế do người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký: gồm 05 ký tự bằng số, được in sau tên cơ sở khám chữa bệnh ban đầu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp:

– Hai ký tự đầu: được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi cơ sở khám chữa bệnh ban đầu đóng trụ sở.

– Ba ký tự cuối: được ký hiệu bằng số (từ 001 đến 999) hoặc bằng tổ hợp giữa số và chữ, là số thứ tự cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Mã nơi đối tượng sinh sống

Mã nơi đối tượng sinh sống, gồm 02 ký tự ký hiệu vừa bằng chữ vừa bằng số, cụ thể:

– Ký hiệu K1: là mã nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật.

– Ký hiệu K2: là mã nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

– Ký hiệu K3: là mã nơi người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung bài viết Giải thích về bộ mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế theo quy định mà Luật LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay để được tư vấn miễn phí từ luật sư giỏi nhất của chúng tôi. 0967.59.1128 hoặc 024.665.65.366

Xem thêm:

Mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật hiện hành

Nghỉ đóng BHXH trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản?